Trang chủ » BÀN LUẬN » ĐỘT QUỴ: TẦM SOÁT NGUY CƠ, NGĂN NGỪA TỪ SỚM !

ĐỘT QUỴ: TẦM SOÁT NGUY CƠ, NGĂN NGỪA TỪ SỚM !

    I. LỜI BÀN

   Theo Hội đột quỵ thế giới 2022, mỗi năm thế giới có hơn 12,2 triệu ca đột quỵ não mới, trong đó hơn 16% xảy ra ở người trẻ 15-49 tuổi. Về con số tử vong, mỗi năm có tới 6,5 triệu ca với hơn 6% trong số đó là người người trẻ.

    Tại Việt Nam, hàng năm Việt Nam có khoảng 200.000 ca bệnh đột quỵ, và giống như các bệnh mạn tính khác, con số này vẫn đang có chiều hướng gia tăng và trẻ hóa. Điều đáng buồn, đến 80% bệnh nhân đột quỵ tại Việt Nam được đưa đến bệnh viện đều đã quá “giờ vàng” (khoảng 4,5 giờ sau khi phát hiện triệu chứng), do nhận thức của cộng đồng về đột quỵ chưa cao và người bệnh chưa được đưa đến đúng địa chỉ khi bị đột quỵ.

  Đột quỵ là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 3 sau tim mạch và ung thư, đặc biệt với các bệnh nhân đưa đến viện muộn, không trong khung “giờ vàng”. Vì vậy, việc tầm soát sớm đột quỵ, nhất là những người có nguy cơ cao, là rất quan trọng, giúp kiểm tra và đánh giá các yếu tố nguy cơ, nhằm phát hiện sớm các dấu hiệu tiềm ẩn, từ đó có hướng can thiệp sớm để ngăn chặn hoặc giảm thiểu khả năng bệnh xảy ra..

  II. TỔNG QUAN VỀ ĐỘT QUỴ

   1. Đột quỵ là gì?

   Đột quỵ, tai biến mạch máu não, stroke, là tình trạng não bộ bị tổn thương nghiêm trọng xảy ra khi dòng máu cung cấp cho não bị gián đoạn hoặc có một mạch máu trong não bị vỡ. Khi đó, lượng oxy và dinh dưỡng nuôi các tế bào não bị giảm đáng kể. Trong vòng vài phút, các tế bào não bắt đầu chết dần và gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm đến tính mạng người bệnh.

   2. Các loại đột quỵ chính: 

  – Đột quỵ do thiếu máu cục bộ: Gây ra bởi tắc nghẽn động mạch não, chiếm khoảng 85% trường hợp đột quỵ. 

  • Đột quỵ do cục máu đông hình thành tại chỗ: do mảng xơ vữa ở động mạch bị nứt vỡ, tạo cục máu đông lấp kín lòng mạch

  • Đột quỵ do thuyên tắc mạch: Các cục máu đông hình thành ở vị trí khác trong cơ thể, thường gặp nhất là tim. Sau đó, di chuyển đến não gây tắc nghẽn.

   – Đột quỵ do xuất huyết: Loại đột quỵ này gây ra bởi vỡ mạch máu não gây chảy máu mà nguyên nhân có thể là do phình mạch, hệ thống mạch máu não bị dị dạng. Đột quỵ do xuất huyết chiếm khoảng 15% số ca đột quỵ.

  – Thiếu máu não thoáng qua (transient ischemic attack TIA): thường gọi là đột quỵ nhỏ / tiền đột quỵ bởi là những giai đoạn ngắn có triệu chứng của đột quỵ, nhưng triệu chứng tự hồi phục trong 24 giờ. TIA làm tăng nguy cơ xảy ra đột quỵ thực sự nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời.

   – Đột quỵ thầm lặng (silent stroke): cũng là đột quỵ nhưng thường không có dấu hiệu cảnh báo hoặc triệu chứng đáng chú ý nào nên người bệnh không nhận ra mình đã bị một cơn đột quỵ thầm lặng cho đến khi trải qua quá trình chụp quét não.

  III. CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ

  Có nhiều yếu tố nguy cơ và bệnh lý dẫn đến đột quỵ, bao gồm:

     A. CÁC BỆNH LÝ LÀM TĂNG ĐỘT QUỴ

    1. Tăng huyết áp 

    2. Đái tháo đường 

    3. Thừa cân, Béo phì, Rối loạn lipid máu

    4. Bệnh tim mạch khác (rung nhĩ, suy tim, nhồi máu cơ tim…).

    5. Xơ vữa động mạch

   B. CÁC NGUY CƠ CÓ THỂ THAY ĐỔI

    1 . Hút thuốc lá

    2. Uống rượu bia nhiều

     3. Lười vận động

     4. Chế độ ăn nhiều muối, dầu mỡ

     5. Căng thẳng kéo dài

    6. Thiếu ngủ kéo dài

   C. CÁC NGUY CƠ CÓ THỂ THAY ĐỔI

    1. Tuổi cao

    2. Giới tính (nam có nguy cơ cao hơn nữ ở độ tuổi trung niên)

    3. Di truyền (tiền sử gia đình bị đột quỵ)

     IV. TẦM SOÁT SỚM ĐỘT QUỴ

   Ngày 20/4/2025, tại hội thảo ” Phòng chống đột quỵ:Từ lý thuyết đến thực tế hành động” ở TPHCM, Phó Giáo sư Nguyễn Huy Thắng, Chủ tịch Hội Đột quỵ TPHCM cho biết, đột quỵ được xem là bệnh lý hàng đầu gây ra tàn phế. và nhấn mạnh, đến 90% các trường hợp đột quỵ đều có yếu tố nguy cơ. Cụ thể, thống kê tại Việt Nam cho thấy có đến 72,5% bệnh nhân đột quỵ gặp tình trạng tăng huyết áp, 64,9% rối loạn mỡ máu, 53,4% có tiền sử uống rượu và 49,6% từng hút thuốc lá.

   Do đó, tầm soát đột quỵ đồng nghĩa với khám sàng lọc định kỳ  các bệnh lý, yếu tố nguy cơ nêu trên đây, ngõ hầu đưa ra sớm các biện pháp dự phòng, ngăn chặn đột quỵ khởi phát.

  Hiện nay, ngoài các xét nghiệm, thủ thuật để tầm soát các bệnh lý nguy cơ, chụp cộng hưởng từ MRI/MRA được xem là công cụ “vàng” để tầm soát đột quỵ. Do có độ phân giải và tương phản tốt nên hình ảnh MRI cho phép phát hiện ra các điểm bất thường ẩn sau các lớp xương mà các phương pháp tạo ảnh khác khó có thể nhận ra. Hơn nữa, để đánh giá, chẩn đoán các bệnh lý mạch máu não, tim thầy thuốc còn có kỹ thuật chụp mạch máu xóa nền DSA để đánh giá chi tiết cụ thể.

  [V] THAM KHẢO

[1] Các yếu tố nguy cơ và bệnh lý dẫn đến đột quỵ

https://chatgpt.com/c/68086a95-d0d4-800a-b763-248bd1001df0

[2] Ai cần tầm soát đột quỵ?

https://www.vinmec.com/vie/bai-viet/ai-can-tam-soat-dot-quy-vi

[3] Tầm soát đột quỵ và những thông tin tổng quan 

https://medlatec.vn/tin-tuc/tam-soat-dot-quy-gom-nhung-gi-thuc-hien-o-dau-uy-tin

[4] Tầm soát Nguy cơ Đột quỵ Tiêu chuẩn

https://www.careplusvn.com/vi/tam-soat-nguy-co-dot-quy-tieu-chuan

[5] Bé gái bị đột quỵ đi cấp cứu rất sớm vẫn tử vong: Chuyên gia chỉ ra bất cập

https://dantri.com.vn/suc-khoe/be-gai-bi-dot-quy-di-cap-cuu-rat-som-van-tu-vong-chuyen-gia-chi-ra-bat-cap-20250420110430206.htm

[6] Hơn 53% bệnh nhân đột quỵ có tiền sử uống rượu

https://tienphong.vn/hon-53-benh-nhan-dot-quy-co-tien-su-uong-ruou-post1735150.tpo

   TS.BS Trần Bá Thoại

Ủy viên BCH Hội NỘI TIẾT VIỆT NAM