Trang chủ » BÀN LUẬN » BỆNH ALZHEIMER: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG, ĐIỀU TRỊ, VÀ CHĂM SÓC

BỆNH ALZHEIMER: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG, ĐIỀU TRỊ, VÀ CHĂM SÓC

        I. LỜI MỞ

     Alzheimer là một trong những căn nguyên phổ biến gây chứng giảm trí nhớ ở người cao tuổi, chiếm 60 – 70% nguyên nhân gây sa sút trí tuệ. Hiện nay, các nhà khoa học ghi nhận một bộ phận giới trẻ cũng đang bị đe dọa bởi căn bệnh này.

       II. TỔNG QUAN

   Hầu hết các trường hợp bệnh Alzheimer là nhỏ lẻ, khởi phát muộn (≥ 65 tuổi) và nguyên nhân không rõ ràng. Nguy cơ phát triển bệnh được dự đoán tốt nhất theo độ tuổi. Tuy nhiên, khoảng 5 đến 15% các trường hợp có tính chất gia đình; một nửa trong số những trường hợp này khởi phát sớm (tiền lão < 65 tuổi) và thường liên quan đến các đột biến gen đặc hiệu.

   Đột biến gen của protein tiền chất amyloid, presenilin I và presenilin II có thể dẫn đến các dạng bệnh Alzheimer có gen trội trên nhiễm sắc thể thường, thường khởi phát sớm. Ở những bệnh nhân có thương tổn, quá trình xử lý protein tiền chất dạng tinh bột bị thay đổi, dẫn đến sự lắng đọng và tập hợp dạng sợi dạng tinh bột beta; dạng tinh bột beta là thành phần chính của các mảng viêm dây thần kinh (lão suy).

  Tình trạng này bao gồm quá trình thoái hóa sợi trục hoặc quá trình thoái hóa đuôi gai, tế bào hình sao và tế bào thần kinh đệm xung quanh lõi dạng tinh bột. Dạng tinh bột beta cũng có thể làm thay đổi các hoạt động của kinase và phosphatase theo những cách cuối cùng dẫn đến tăng quá trình phosphoryl hóa protein tau và hình thành các đám rối sợi thần kinh.

  Các yếu tố di truyền khác bao gồm apolipoprotein (apo) E (epsilon) alleles (ε). Protein Apo E ảnh hưởng đến sự tích tụ beta-amyloid, sự toàn vẹn của khung tế bào và hiệu quả của việc sửa chữa nơ-ron. 

   Nguy cơ bệnh Alzheimer tăng đáng kể ở những người có hai epsilon-4 alleles và có thể giảm ở những người có epsilon-2 allele. 

   Đối với những người có hai allele epsilon-4, nguy cơ mắc bệnh Alzheimer ở tuổi 75 gấp khoảng 10 đến 30 lần so với người không có allele.

   Các yếu tố nguy cơ về mạch máu, chẳng hạn như tăng huyết áp, tiểu đường, rối loạn lipid máu và hút thuốc, có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh Alzheimer.

   III. NGUYÊN NHÂN VÀ NGUY CƠ

    1. Tuổi tác.

     2. Tiền sử mắc bệnh trong gia đình và di truyền học.

     3. Chấn thương đầu, đặc biệt xảy ra nhiều lần hoặc nặng.

     4. Bệnh lý tim mạch, nội tiết-chuyển hóa

    Nguy cơ phát triển Alzheimer liên quan đến mạch máu có vẻ đang gia tăng bởi các vấn đề gây hại đến tim hoặc mạch máu, bao gồm bệnh cao huyết áp, bệnh tim, đột quỵ, tiểu đường và cholesterol cao.

   1. Mất trí nhớ ngắn hạn

     Suy giảm khả năng lập luận, khó khăn trong giải quyết các công việc phức tạp, và khả năng đánh giá kém ví dụ: không thể quản lý tài khoản ngân hàng, đưa ra các quyết định không đúng về tài chính.

    2. Rối loạn chức năng ngôn ngữ, chữ viết

    3. Rối loạn chức năng thị giác

    4. Gặp khó khăn khi lập và làm theo kế hoạch hoặc số liệu

    5. Lú lẫn về thời gian, nơi chốn

    6. Bối rối, đa nghi, chán nản, sợ hãi hay lo lắng

    V. ĐIỀU TRỊ

   Hiện nay vẫn chưa có cách điều trị chính thức cho bệnh Alzheimer. Nhưng những liệu pháp điều trị dùng thuốc hay không dùng thuốc đều hữu ích với cả hai loại triệu chứng liên quan đến nhận thức và hành vi.

     1. Triệu chứng về nhận thức

   Triệu chứng liên quan đến nhận thức ảnh hưởng đến trí nhớ, khả năng nhận biết, ngôn ngữ, óc phán đoán và các quá trình tư duy khác. Cơ quan Quản lý Thực và Dược phẩm (FDA) Hoa Kỳ đã phê chuẩn lưu hành hai loại thuốc dùng để điều trị các triệu chứng liên quan đến nhận thức của bệnh Alzheimer’s.

   Ức chế Cholinesterase ngăn ngừa sự giảm hàm lượng acetylcholine,chất dẫn truyền thần kinh quan trọng cho quá trình ghi nhớ và học hỏi.

   Memantine (Namenda): Giúp điều hòa hoạt động của glutamate, một loại chất chuyển dẫn truyền thần kinh khác liên quan đến quá trình ghi nhớ và học hỏi. Loại thuốc này được cấp phép dùng để điều trị bệnh Alzheimer trong giai đoạn vừa và nặng.

    2. Triệu chứng về hành vi

    Có hai loại điều trị cho các triệu chứng liên quan đến hành vi là không sử dụng thuốc và có sử dụng thuốc trong không dùng thuốc nên áp dụng trước.

   Việc kê đơn thuốc cho bệnh nhân Alzheimer phải được tiến hành vô cùng cẩn trọng. Việc sử dụng thuốc để điều trị các triệu chứng liên quan đến hành vi và tâm thần phải được giám sát chặt chẽ bởi bác sĩ và gia đình người bệnh.

   VI. CHĂM SÓC BỆNH NHÂN ALZHEIMER

Tùy thuộc các biểu hiện và triệu chứng mà bác sĩ hướng dẫn người bệnh và người nhà tự chăm sóc..

   Tùy thuộc các biểu hiện và triệu chứng mà bác sĩ hướng dẫn người bệnh và người nhà tự chăm sóc.

       1.  Chăm sóc đặc biệt khi bệnh nhân mắc các bệnh mạn tính

     Như đái tháo đường, tăng huyết áp, suy tim, suy thận, ung thư:

      a. Uống thuốc đủ, đúng liều.

      b. Theo dõi thường xuyên huyết áp, đường huyết bằng máy.

      c. Áp dụng chế độ ăn khoa học

      Giảm đường, muối, tăng cường ăn rau xanh, đạm, hạn chế chất béo động vật.

      d. Luyện tập thể dục thường xuyên.

     e. Kiểm soát cân nặng, tránh béo phì.

     2. Tình trang hay bị quên

    Người bệnh nhắc đi nhắc lại một câu hỏi, thậm chí chỉ cách nhau vài phút. Hay đi tìm đồ dùng cá nhân vì không nhớ để chúng ở đâu. Quên đi những sự kiện gần đây và quên tên của mọi người, không nhớ địa chỉ nhà, số điện thoại của mình và người thân. Lúc này bạn cần:

    a. Tập chơi các trò chơi vận động não như xếp hình, sudoku.

    b. Tập thói quen để đồ vật ở những nơi cố định.

     Trước khi đặt xuống tập nhìn và cố gắng ghi nhớ vị trí.

    d. Thường xuyên giao lưu, tiếp xúc với nhiều người.

    e. Ghi địa chỉ và số thoại vào vòng đeo tay để phòng khi đi lạc.

   3. Tình trạng mất phương hướng

   Người bệnh không nhớ ngày tháng năm, không nhận thức được vị trí hiện tại thậm chí bị lẫn các phònghoặc vị trí ngay trong nhà. Bạn cần thực hiện giúp họ bằng cách:

     a, Luôn hỏi bệnh nhân các câu hỏi về vị trí và lặp lại hằng ngày.

    b. Thường xuyên đưa bệnh nhân ra ngoài đi dạo và nói về các mốc đặc biệt trên đường về. Có thể để bệnh nhân tự đi về và người chăm sóc ở phía sau quan sát hỗ trợ.

    c. Đeo vòng tay, vòng cổ chứa thông tin, địa chỉ và số điện thoại người thân.

    4. Không tự chăm sóc

    Bệnh nhân không tự chăm sóc được bản thân hoặc phụ thuộc một phần vào người khác.

    a. Hỗ trợ và hướng dẫn để bệnh nhân có thể tự chăm sóc tối đa. 

    b. Đơn giản hóa lịch sinh hoạt, cố định các vật dụng cá nhân để bệnh nhân dễ dàng ghi nhớ và thực hiện.

   5. Rối loạn giấc ngủ, trầm cảm, hoang tưởng:

      a. Ở bên cạnh quan tâm chia sẻ. 

       b. Khuyến khích bệnh nhân nói nhiều hơn.

      c. Tránh gây cảm xúc tiêu cực cho bệnh nhân.

      d. Giữ bệnh nhân ở khu vực an toàn tránh va đập, cất các vật sắc nhọn dẽ gây thương tích cho họ xa tầm tay.

      e. Khuyến khích thể dục để giữ tinh thần thoải mái, hỗ trợ giấc ngủ.

      f. Nên tăng cường ăn các thực phẩm hỗ trợ giấc ngủ.     

 

https://suckhoedoisong.vn/benh-alzheimer-nguyen-nhan-trieu-chung-dieu-tri-va-cach-cham-soc-nguoi-benh-169240403153514743.htm