Trang chủ » Endocrinology & Metabolism » THỪA CÂN, BÉO PHÌ VÀ RỐI LOẠN MỠ MÁU

THỪA CÂN, BÉO PHÌ VÀ RỐI LOẠN MỠ MÁU

   I.  LỜI MỞ 

   Hiện nay, khi mức sống tăng lên, khi thực phẩm quá dồi dào;  béo phì thật sự là mối nguy cơ, lo lắng lớn đối với sức khỏe. Trong y tế có câu ví von  ” vòng bụng càng to thì vòng đời càng ngắn” (longer the belt shorter the life). Như vậy: “béo là xấu”  và “mập không là mạnh”; dân gian có câu ví “Ngày xưa to bụng là sang. Ngày nay to bụng mỡ gan, đái đường”.

     

  Thống kê hiện nay cho thấy tỷ lệ béo phì đã xấp xỉ 10% dân số toàn quốc, cá biệt có địa phương tỷ lệ cao gần 30%.

   Béo phì nếu không được kiểm soát và điều trị đúng đắn sẽ có nhiều biến chứng như: xơ vữa động mạch, tăng huyết áp, bệnh nhồi máu cơ tim, đái tháo đường, suy nhược sinh dục…

  II. THẾ NÀO LÀ BÉO PHÌ ?

    Bình thường mỡ chiếm gần 25% trọng lượng cơ thể; một người nặng 60 cân thì lượng mỡ cho phép là 15 cân, nếu cao đến 18 cân là bị béo phì.      

   Để chẩn đoán béo phì người ta dùng các chỉ số sau:

    + Chỉ số khối cơ thể BMI (Body Mass Index):

                     

         BMI =   Trọng lượng cơ thể (kg)/  Chiều cao (m) X Chiều cao (m)     kg/m2

         – Từ 18 đến 23 là bình thường.

          – Dưới 18 là  thiếu cân, suy dưỡng.

         – Từ 23 đến 25 là quá cân.

        – Trên 25 là béo phì, BMI càng cao thì béo phì càng nặng.

       

   + Vòng bụng (VB):

           Béo phì khi VB ³ 90 cm ở nam; VB ³ 80 cm ở nữ.

   + Tỷ lệ vòng bụng/ vòng mông (VB/ VM)

          Bình thường VB/ VM 0,8 ở nữ và 0,9 ở nam; lớn hơn 1 là béo phì

  iii. TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN RỐI LOẠN MỠ MÁU                

      Rối loạn lipid máu là sự rối loạn nồng độ các chất mỡ sau đây: 

  • Cholesterol toàn phần (TC)…..  > 5,20  mmol/L
  • Cholesterol có hại (LDL-C)…. > 3,37  mmol/L
  • Cholesterol có lợi (HDL-C)….   < 1,04 mmol/L
  • Lipoprotein tỷ trọng rất thấp (VLDL) <0,78 mmol/L
  • Triglycerid                 (TG)…… > 1,81 mmol/L
  • Lipid                         LIPID…… > 8          g/L

      Do đó muốn xác định bệnh cần đo bộ mỡ máu, còn gọi là bilan lipid, ít nhất phải đo được bốn thông số sau:

     – Cholesterol toàn phần (TC )

     – Cholesterol gắn trong lipoprotein mật độ thấp (LDL-C )

     – Cholesterol gắn trong lipoprotein mật độ cao ( HDL-C )

     – Triglycerid ( TG )

  Hiện ở Việt Nam, các phòng xét nghiệm hiện đại còn đo thêm:

      – Apoprotein A1 (Apo A1)    

      – Apoprotein B   (Apo B  )    

      – Lipoprotein (a) ( Lp(a) )

   Khi đã bị tăng mỡ máu, cần siêu âm bụng và thậm chí chụp CT Scan bụng để xem mỡ có xâm nhập gan và các cơ quan nội tạng hay không. Đồng thời cũng nên tầm soát bệnh đái tháo đường vì người béo phì, rối loạn lipid máu có  khả năng bị đái tháo đường rất cao.

   Trong y tế có câu ví von Vòng bụng càng to thì vòng đời càng ngắn” (longer the belt shorter the life), như vậy ngược với trước đây bây giờ “béo là xấu”  và “mập không là mạnh” nữa.

 Trong dân gian có câu ví “Ngày xưa to bụng là sang. Ngày nay to bụng mỡ gan, đái đường”.

  iv. CÁC THỂ LOẠI BÉO PHÌ

     + Dựa theo vị trí tích mỡ có 2 loại béo phì :

    – Béo phì bụng còn gọi là béo phì dạng nam, béo phì trung tâm hay béo quả táo khi mỡ thừa tập trung nhiều vùng bụng và cơ quan nội tạng.

    – Béo phì mông còn gọi là béo phì dạng nữ, béo phì dưới da hay béo quả lê khi mỡ thừa tập trung ở vùng mông và vùng đùi.

                     

     + Dựa theo nguyên nhân sinh bệnh có 2 loại béo phì :

   – Béo phì đơn thuần hay ngoại sinh chủ yếu do ăn uống quá nhiều vận động quá ít hoặc cả hai.

   – Béo phì bệnh lý có bệnh liên quan như gene béo phì, nhiễm vi rút béo phì (vi rút Ad-36)…

    V. NHỮNG HẬU QUẢ DO BÉO PHÌ

       

       Béo phì gây ra rất nhiều hậu quả tai hại trên nhiều cơ quan, hệ thống trong cơ thể con người.

   + Trên hệ thống tim mạch

   Béo phì là tiền đề gây ra bệnh xơ vữa động mạch, tăng huyết áp, tai biến mạch máu não, đột qụy, suy tim, bệnh mạch vành (nhồi máu cơ tim), đột tử

    + Trên hệ thống nội tiết 

    Thống kê cho thấy khoảng 90 % người đái tháo đường thể 2 là người béo phì. Béo phì cũng làm tăng đề kháng với insuline, làm suy giảm tình dục…

    + Trên hệ thống hô hấp

    Béo phì có thể gây khó thở hoặc, ngưng thở khi ngủ.

    + Trên hệ thống tiêu hóa

    Béo phì sẽ làm gan bị tích đọng mỡ, nhiễm mỡ, sỏi mật, giãn tĩnh mạch.

    + Các nguy cơ khác 

     Thoái hóa khớp, buồng trứng đa nang, ung thư…

    VI. CHỮA TRỊ BÉO PHÌ

     Có thể phòng ngừa và điều trị béo phì bằng hạn chế ăn uống và tăng cường vận động, sau đó mới dùng thuốc men hoặc các phương cách khác.

     +1. Thay đổi cách ăn và chế độ ăn

     *Chế độ ăn vừa phải, đủ năng lượng cơ thể hoạt động, không ăn quá no, quá nhiều.

     *Hạn chế tối đa thức ăn có chất béo (dầu mỡ) đặc biệt chất béo gốc động vật.

     *Giảm ăn đường, kể cả đường bột. Đường bột có thể chuyển hóa biến thành chất mỡ khi vào trong cơ thể người.

     *Tăng thức ăn xơ sợi và rau quả.

     *Giảm tối đa uống rượu bia và các thức uống có cồn vì những thức uống này làm sẽ làm tăng tích mỡ trong cơ thể.

    Mục đích việc thay đổi cách ăn và chế độ ăn là làm giảm năng lượng dư thừa, giảm cân và giảm ứ đọng mỡ.

     +2. Tăng vận động

       *Thể dục, thể thao, khí công với phương châm ” Cục đá lăn sẽ không bám mốc” ( the rolling stones get no moss),

       * Sự vận động ngoài tránh được béo phì nói riêng còn làm tăng cường sức khỏe và giúp tránh nhiều bệnh tật khác.

     +3. Thuốc chống béo phì

    Các thuốc này được dùng với các mục đích sau:

       –  Làm giảm hay ức chế sự hấp thụ chất béo, mỡ từ đường tiêu hóa.

       –  Làm giảm cholesterol và các dạng mỡ khác lưu hành trong máu.

       – Thuốc làm chán ăn.

   Thuốc là hóa chất thường bao giờ cũng có tác dụng không mong muốn (tác dụng phụ), cho nên khi dùng thuốc cần có sự tham vấn, hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa không nên tự ý dùng theo “quảng cáo”, truyền miệng.

    +4. Các phương pháp khác

     Một số trường hợp béo phì đặc biệt người ta có thể thực hiện thêm:

     * Phẫu thuật lấy bớt mỡ ở những béo phì “quá khổ”     

    * Đặt bóng vào dạ dày để tạo cảm giác no và cản việc ăn nhiều

                   

  • Nẹp tâm vị dạ dày để giảm lượng thức ăn

                   

            * Phẫu thuật nối tắt dạ dày.            

       

                         TS.BS Trần Bá Thoại

             Ủy viên BCH Hội NỘI TIẾT VIỆT NAM