I. LỜI MỞ
Ở các nước nhiệt đới như Việt Nam, tỷ lệ sỏi hệ tiết niệu khá cao, chiếm từ 5-10% dân số, và chiếm 30% bệnh lý hệ thống thận tiết niệu.
Sỏi tiết niệu là hậu quả của sự lắng đọng các tinh thể Calci hoặc Magnesi với gốc Oxalate, Phosphate hoặc Urate có tên gọi cụ thể theo vị trí sỏi như: sỏi thận, sỏi niệu quản, sỏi bàng quang hay sỏi niệu đạo. Sự lắng đọng này do nhiều nguyên nhân như: uống ít nước, ra nhiều mồ hôi, ăn uống nhiều calci, rối loạn chuyển hóa, di truyền….
Nếu được phát hiện và điều trị sớm, đúng cách thì sỏi niệu có thể không lớn thêm, theo nước tiểu ra ngoài và không gây thêm biến chứng nguy hiểm.
II. PHÂN LOẠI
1. Phân loại theo thành phần hoá học
- Sỏi Calci là loại sỏi thường gặp nhất, chiếm 80-90%, gồm sỏi Calci Oxalate, Calci Phosphate, sỏi rất cứng và cản quang, có hình dáng gồ ghề, màu vàng hoặc màu nâu.
- Sỏi Magnésium Ammonium Phosphate hay còn gọi là sỏi nhiễm trùng, thường do nhiễm trùng niệu lâu ngày gây ra, có màu vàng và hơi bở, sỏi loại này thường rất lớn có thể lấp kín các đài bể thận gây ra sỏi san hô.
- Sỏi Cystine: bề mặt trơn láng, có nhiều cục và ở cả hai thận.
- Sỏi Urate: có thể kết tủa ngay trong chủ mô thận, không cản quang nên không thấy được trên phim X-quang.
2. Phân loại theo vị trí
- Sỏi thận: gồm sỏi đài thận và sỏi bể. Sỏi có thể có thể gây cơn đau quặn thận, gây nhiễm trùng và biến chứng trầm trọng
- Sỏi niệu quản: đa số là do sỏi di chuyển từ bể thận xuống niệu quản và gây bế tắc đường tiết niệu, gây “cơn đau quặn thận” với đặc điểm: cơn đau xuất hiện đột ngột, cường độ đau tăng nhanh và kịch phát. Bệnh nhân thường lăn lộn, không có tư thế giảm đau, vị trí đau từ hông lưng lan trước bụng xuống vùng hố chậu cùng bên. Bệnh nhân thường có cảm giác bí tiểu, tiểu lắt nhắt, gắt buốt, có thể tiểu máu.
- Sỏi bàng quang: đến 80% là do sỏi từ thận, niệu quản rớt xuống hoặc do bế tắc vùng cổ bọng đái, niệu đạo như phì đại tuyến tiền liệt, van niệu đạo sau, hẹp niệu đạo… Do đường niệu đạo khác nhau mà sỏi này thường gặp ở người nam lớn tuổi, ít gặp ở nữ. Sỏi gây tiểu buốt, tiểu rát, tiểu nhiều lần, tiểu ngắt quãng.
- Sỏi niệu đạo: sỏi từ bàng quang theo dòng nước tiểu chui xuống niệu đạo và bị mắc kẹt không tiểu ra được. Sỏi gây bí tiểu cấp làm cho người bệnh vô cùng khó chịu, có thể có chảy máu niệu đạo.
III. NGUYÊN NHÂN
1. Gia tăng bài tiết các chất hòa tan
* Tăng calci
Thông thường, lượng calci nước tiểu là 100 – 175 mg/ngày với những người có chế độ ăn calci vừa phải. Những lý do làm tăng calci niệu:
- Dùng thức ăn có quá nhiều ca như Sữa, pho mát….
- Dùng nhiều vitamin D gây tăng hấp thụ ca từ ruột…
- Tiểu ca vô căn
- Người bệnh nằm bất động nhiều ngày, gây lắng cặn ca
- Một số bệnh lý ảnh hưởng đến hệ xương như cường tuyến cận giáp, ung thư đã di căn đến xương, u tuỷ…
- Một số bệnh lý nội khoa về thận khác…
* Tăng oxalat
Khoảng 50% sỏi là muối calci oxalat. Do đó, việc dùng nhiều thức ăn chứa oxalate cũng là nguyên nhân lắng sỏi.
Tuy nhiên, nguyên nhân tăng oxalate chủ yếu là do một số bệnh di truyền gây khiếm khuyết trong quá trình chuyển hóa acid glyoxylic: bệnh kém hấp thu, phẫu thuật cắt bỏ quá nhiều ruột…
* Tăng cystine
Do rối loạn di truyền, sỏi này ít gặp, không cản quang.
* Tăng acid uric
Tăng acid uric niệu nhẹ được xác định khi nồng độ >800 mg/ngày (> 5 mmol/ngày) ở nam giới hoặc >750 mg/ngày (> 4 mmol/ngày) ở nữ giới.
Nồng độ acid uric cao xuất phát từ việc dùng nhiều thực phẩm chứa nhân purin như thịt, hải sản, gia cầm… hoặc hệ quả hóa trị liệu một số bệnh như bệnh gout, bệnh bạch cầu, bệnh tăng hồng cầu.
2. Các thay đổi vật lý
Giảm lưu lượng nước tiểu làm cho nồng độ các loại muối và chất hữu cơ gia tăng. Nguyên nhân do thời tiết nóng bức, công việc nặng nhọc, uống ít nước,…
Chỉ số pH nước tiểu bình thường là 5,85. Nồng độ pH bị thay đổi do cơ thể bài tiết thức ăn, đồ uống, thực phẩm chức năng và dược phẩm… qua hệ tiết niệu. Một số muối vô cơ sẽ khó hòa tan trong môi trường kiềm.
3. Mảng Randall
Theo nhà nghiên cứu Randall, các mảng calci hóa (Randall’s plaques) thường gặp ở vùng nhú thận, tạo nên từ sự tổn thương các tế bào của ống thu thập. Khi niêm mạc phủ trên các mảng này bị lở loét, lớp Calci khi đó sẽ tạo thành một nhân giúp cho các chất không hòa tan của nước tiểu dính vào đó. Các vật thể khác có thể đóng vai trò nhân sinh sỏi gồm cục máu, xác tế bào thượng bì thận, vi khuẩn, tế bào mủ, vật lạ trong hệ niệu…
4. Do nghẽn tắc
Hệ tiết niệu bị bít tắc bẩm sinh hay mắc phải gây tồn đọng nước tiểu, gây ra các nguy cơ tạo sỏi.
IV. TRIỆU CHỨNG
1. Triệu chứng cơ năng
Khi sỏi không di chuyển hoặc dính vào mô, hoặc sỏi san hô thì thường không có hoặc có ít triệu chứng dù có nhiễm trùng niệu. Khi sỏi đã gây bế tắc có thể có các triệu chứng sau:
- Các cơn đau: Đau lưng bụng hoặc vùng hông. Đau do sỏi thận được gọi là cơn đau quặn thận, đau dữ dội như bị dao đâm.
- Tiểu ra máu đại thể do sỏi di chuyển làm tổn thương niêm mạc niệu.
- Tiểu đục hoặc có mùi hôi: do nhiễm khuẩn niệu.
- Thiểu niệu hoặc vô niệu khi bị sỏi hai bên tắc nghẽn.
- Tiểu đau hoặc gắt buốt
- Tiểu ra sỏi
2. Triệu chứng thực thể
Khám bụng: bụng chướng nhẹ, ấn đau nhiều vùng hông lưng bên thận có sỏi
Nghiệm pháp rung thận (+), nếu thận ứ nước có nghiệm pháp chạm thận (+), nếu thận ứ mủ sẽ có phản ứng thành bụng.
V. BIẾN CHỨNG
Tùy từng vị trí và kích thước của sỏi mà có các biến chứng khác nhau:
- Nhiễm trùng đường tiết niệu, thận mủ, nhiễm trùng huyết hoặc sốc nhiễm trùng, có thể gây nguy hiểm tới tính mạng.
- Suy thận cấp sau thận, suy thận mạn tính với chủ mô thận bị phá hủy hoàn toàn, mất hết chức năng.
VI. XÁC ĐỊNH CHẨN ĐOÁN
Sau khi khám lâm sàng phát hiện các dấu chứng của sỏi niệu đặc trưng bởi “Cơn đau quặn thận”, các triệu chứng bất thường khi đi tiểu… Cận lâm sàng giúp xác định chẩn đoán qua:
- Xét nghiệm máu.
- Xét nghiệm nước tiểu.
- Siêu âm.
- X-quang:
- KUB là phim X quang hệ niệu không chuẩn bị, 90% sỏi thấy được trên phim.
- UIV: cho thấy thêm được độ ứ nước của thận, và chức năng bài tiết của hai thận.
- CT-Scan bụng: chẩn đoán sỏi chính xác gần như 100%, ngoài ra có thể phân biệt các tổn thương khác với sỏi như: u bướu hệ tiết niệu, dị tật hệ tiết niệu cũng như các cơ quan khác trong ổ bụng.
- Soi bàng quang.
VII. ĐIỀU TRỊ
1. Nội khoa
* Triệu chứng: truyền dịch, giảm đau, hạ sốt……..
* Kháng sinh liệu pháp
2. Ngoại khoa
2.1 Tán sỏi ngoài cơ thể
Hiện nay khoảng 80% sỏi thận được điều trị bằng phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể, đây được xem là phương pháp điều trị ít xâm hại nhất hiện nay.
2.2 Nội soi niệu quản ngược dòng tán sỏi bằng ống soi mềm
2.3 Phẫu thuật nội soi sau hông lưng và mổ hở
Hiện nay với sự phát triển của y học và khoa học kỹ thuật, rất hiếm trường hợp sỏi tiết niệu phải mổ hở (dưới 5%)
VIII. PHÒNG NGỪA
- Ðiều trị triệt để các nhiễm trùng đường tiết niệu.
- Uống nhiều nước, hạn chế tối đa nhịn tiểu trong cuộc sống và công việc hàng ngày. Người bình thường, được khuyến cáo uống 2 lít nước một ngày.
- Tránh các trường hợp bất động lâu ngày. Việc chăm chỉ hoạt động thể chất luôn là một cách dự phòng tốt nhất để có một cơ thể khỏe mạnh
- Chế độ ăn phù hợp
VIII. THAM KHẢO
[Video 1] Các loại sỏi tiết niệu thường gặp và cách nhận biết
[Video 2] ĐIỀU TRỊ SỎI TIẾT NIỆU BẰNG PHƯƠNG PHÁP TÁN SỎI QUA DA VÀ TÁN SỎI NỘI SOI ỐNG MỀM
[1] Sỏi tiết niệu: Nguyên nhân, triệu chứng, điều trị và phòng ngừa
https://tamanhhospital.vn/benh/soi-tiet-nieu/
[2] Sỏi tiết niệu: Nguyên nhân, triệu chứng, điều trị và phòng ngừa
https://www.vinmec.com/vie/bai-viet/soi-tiet-nieu-la-benh-gi-nguyen-nhan-bien-chung-va-dieu-tri-vi
[3] Sỏi tiết niệu: Nguyên nhân, triệu chứng, điều trị và phòng ngừa
https://medlatec.vn/tin-tuc/soi-tiet-nieu-nguyen-nhan-trieu-chung-chan-doan-va-dieu-tri-s66-n20622
[4] Sỏi tiết niệu: Nguyên nhân, triệu chứng, điều trị và phòng ngừa
https://yte.nghean.gov.vn/tin-chuyen-nganh/soi-tiet-nieu-nguyen-nhan-trieu-chung-cach-dieu-tri-va-phong-benh-655635
TS.BS Trần Bá Thoại
Ủy viên BCH Hội NỘI TIẾT VIỆT NAM