Trang chủ » BÀN LUẬN » NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ BỆNH CÚM

NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ BỆNH CÚM

    I. LỜI MỞ

  Hiện nay, COVID-19 đang tăng trở lại ở nhiều nơi trên thế giới cùng thời điểm khởi phát cúm mùa, một bệnh nhiễm virus cấp tính đường hô hấp khác, lây lan rất nhanh và có thể trở thành bệnh dịch.

  Bài viết đưa lại những thông tin y học cơ bản về bệnh cúm này.

   II. TÁC  NHÂN GÂY BỆNH

    – Virus cúm, Influenza virus, thuộc nhóm Orthomyxoviridae, chia thành 3 type A, B và C.

   – Vỏ của virus bản chất là glycoprotein bao gồm hai kháng nguyên: Kháng nguyên ngưng kết hồng cầu H (Hemaglutinin) và kháng nguyên trung hòa N (Neuraminidase).

       

    * Có 15 loại kháng nguyên H (H1-H15) và 9 loại kháng nguyên N (N1-N9).

   * Những cách tổ hợp khác nhau của hai loại kháng nguyên này tạo nên các phân type khác nhau của virus cúm A.

  * Trong quá trình lưu hành của virus cúm A, 2 kháng nguyên này, nhất là kháng nguyên H, luôn luôn biến đổi.

   – Bản chất của virus cúm là lipoprotein, có sức đề kháng yếu, dễ bị bất hoạt bởi bức xạ mặt trời, tia tử ngoại, dễ bị tiêu diệt ở nhiệt độ 56 độ C và các chất hòa tan lipit như ether, beta-propiolacton, formol, chloramine, cresyl, cồn… Tuy nhiên, virus cúm có thể tồn tại hàng giờ ở ngoại cảnh, đặc biệt khi thời tiết lạnh và độ ẩm thấp. Ở nhiệt độ 0-4 độ C, virus sống được vài tuần. Ở -20 độ C và đông khô, virus sống được hàng năm.

  III. NGUỒN LÂY  NHIỄM

    1- Ổ chứa

   * Virus cúm A có khả năng gây nhiễm các loài động vật có vú (như lợn và ngựa), các loài chim và gia cầm. Virus cúm B và C chỉ gây bệnh ở người.

   * Tất cả type virus cúm A tồn tại trong quần thể chim nước hoang dại. Nhìn chung, các virus cúm động vật không có khả năng gây bệnh cho người trừ khi nó đã thích ứng với người hoặc tái tổ hợp với virus cúm người.

   * Đối với bệnh cúm theo mùa, người bệnh thể điển hình, hoặc thể nhẹ là ổ chứa virus.

  2- Thời gian ủ bệnh

    Ngắn, thường 1-5 ngày, trung bình là 2 ngày.

  3.- Thời kỳ lây bệnh

   Người bệnh đào thải virus khoảng 1-2 ngày trước khi khởi phát và 3-5 ngày sau khi có triệu chứng lâm sàng.

   IV. PHƯƠNG THỨC LÂY TRUYỀN

   – Cúm là bệnh có khả năng lây nhiễm rất cao và lây truyền nhanh, có thể gây dịch và đại dịch.

   – Bệnh lây lan qua đường hô hấp, qua không khí giọt nhỏ, qua các giọt nhỏ nước bọt hay dịch tiết mũi họng của bệnh nhân có chứa virus cúm qua ho, hắt hơi. Virus vào cơ thể qua đường mũi họng.

   – Tỷ lệ lây lan càng mạnh khi tiếp xúc trực tiếp và mật thiết, đặc biệt ở nơi tập trung đông người như trường học, nhà trẻ.

  – Trong điều kiện thời tiết lạnh và ẩm thấp, tế bào đường hô hấp của người dễ bị tổn thương, làm tăng tính cảm nhiễm với bệnh.

 V. TRIỆU CHỨNG &  DIỄN BIẾN

  1. Biểu hiện

 – Sốt, đau đầu, đau cơ, mệt mỏi, sổ mũi, đau họng và ho. Ho thường nặng và kéo dài.

– Có thể kèm theo các triệu chứng đường tiêu hóa (buồn nôn, nôn, tiêu chảy), đặc biệt ở trẻ em.

   2. Diễn biến bệnh

 – Thông thường, bệnh diễn biến nhẹ và hồi phục sau 2-7 ngày.

  – Ở trẻ em và người lớn tuổi, người mắc bệnh mạn tính về tim phổi, thận, bệnh chuyển hóa, thiếu máu hoặc người có suy giảm miễn dịch, bệnh có thể diễn biến nặng hơn như viêm tai giữa, viêm phế quản, viêm phổi, viêm não, có thể dẫn đến tử vong.

 VI. XÉT NGHIỆM CHẨN ĐOÁN

 1- Bệnh phẩm

   Dịch ngoáy họng, mũi họng, dịch tiết hay rửa mũi họng.

  2- Phương pháp xét nghiệm

  * Nuôi cấy virus.

  * Chẩn đoán huyết thanh học (phản ứng kết hợp bổ thể và ức chế ngưng kết hồng cầu) tìm động lực kháng thể giữa hai thời kỳ khởi phát và lui bệnh.

  * Xét nghiệm nhanh phát hiện kháng nguyên.

  * Xét nghiệm RT-PCR.

  * Miễn dịch huỳnh quang.

    VII. ĐIỀU TRỊ

   – Hầu hết bệnh nhân cúm chỉ cần điều trị triệu chứng. Cơ thể sẽ loại trừ virus trong vài ngày.

   – Đối với trường hợp cúm nặng, cần phải nhập viện, chăm sóc tăng cường và điều trị kháng sinh để đề phòng nhiễm khuẩn thứ phát và hỗ trợ hô hấp.

   VIII. PHÒNG NGỪA & TRÁNH LÂY LAN

    1. Phòng ngừa

  – Tiêm phòng vaccine là biện pháp chủ yếu đề phòng bệnh cúm và giảm ảnh hưởng của dịch cúm.

   – Cần phải tiêm phòng vaccine cho cộng đồng hàng năm trước mùa cúm. Những người nên tiêm vaccine cúm hằng năm là người có nguy cơ mắc bệnh và có biến chứng cao của bệnh cúm:

    * Trẻ em từ 6 đến 23 tháng và những người từ 65 tuổi trở lên.

    * Người lớn và trẻ em từ 6 tháng trở lên bị bệnh tim hoặc phổi mạn tính, hen suyễn, bệnh chuyển hóa, bệnh thận mạn tính, hoặc suy giảm hệ miễn dịch.

    * Phụ nữ sẽ có thai trong mùa bệnh cúm.

    * Những người tiếp xúc mật thiết với các bệnh nhân như cán bộ y tế, thân nhân, người cùng nhà với bệnh nhân. 

    2. Tránh lây lan

   Vaccin cúm không có hiệu quả 100%, vì vậy cần thực hiện một số biện pháp để giảm sự lây lan của bệnh, bao gồm: 

    * Mang khẩu trang. 

   * Rửa tay bằng xà phòng, hoặc sử dụng chất khử trùng tay chứa cồn 60%.

   * Tránh chạm tay vào mặt, mắt, mũi và miệng.

   * Che miệng khi ho và hắt hơi.

   * Lau sạch bề mặt đồ vật. 

   * Tránh đám đông.

   * Tránh xa bất cứ ai bị bệnh. Và nếu bị bệnh, hãy ở nhà ít nhất 24 giờ sau khi hết sốt để giảm nguy cơ lây nhiễm cho người khác.

IX. THAM KHẢO

[1] Influenza

https://en.wikipedia.org/wiki/Influenza

[2] Influenza (flu)

https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/flu/symptoms-causes/syc-20351719

[3] Influenza (seasonal) in Viet Nam

https://www.who.int/vietnam/health-topics/influenza-seasonal

[4] Key Facts About Influenza (Flu)

https://www.cdc.gov/flu/about/keyfacts.htm

[5] Flu

https://www.nhs.uk/conditions/flu/

[6] What is influenza?

  [7] Flu – What is it?

                 TS.BS Trần Bá Thoại

      Uỷ viên BCH  Hội NỘI TIẾT VIỆT NAM