Trang chủ » BÀN LUẬN » LOÃNG XƯƠNG: CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ, PHÒNG NGỪA

LOÃNG XƯƠNG: CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ, PHÒNG NGỪA

   I. LỜI MỞ

   Loãng xương là một trong những bệnh lý thường gặp khi tuổi càng cao. Bệnh thường diễn tiến âm thầm, không có triệu chứng rõ ràng, nên một số trường hợp chỉ phát hiện khi có biến chứng.

   Vì thế, mỗi cá nhân, nhất là người cao tuổi, nên thường xuyên thăm khám sức khỏe định kỳ và chủ động trang bị kiến thức về bệnh để bảo vệ sức khỏe của mình.

    II. LOÃNG XƯƠNG LÀ GÌ ?

  Loãng xương, xốp xương, rỗng xương, osteosporosis, là tình trạng xương liên tục rỗng, rỗ dần. Mật độ xương giảm dần theo thời gian khiến xương giòn hơn, dễ tổn thương, bị gãy dù chỉ với chấn thương nhẹ thậm chí gãy tự phát.

  Gãy xương do loãng xương có thể xảy ra ở bất kỳ xương nào trong cơ thể. Thường gặp là gãy xương cột sống, xương đùi và xương cẳng tay. Ở người cao tuổi, các xương bị gãy thường khó hoặc không có khả năng lành. Các trường hợp này thường phải điều trị phẫu thuật với chi phí tốn kém.

  Bệnh thường tiến triển âm thầm. Người bệnh có thể cảm thấy đau mỏi không rõ ràng, chiều cao giảm dần, cột sống gù vẹo. Đây là những triệu chứng chỉ được phát hiện sau một thời gian dài. Một số trường hợp chỉ phát hiện bệnh khi đã có gãy xương.

   Bình thường, xương chuyển hóa theo các chu chuyển xương (bone remodulation) cân bằng hoạt động giữa tế bào sinh xương và tế bào hủy xương (osteoblast và osteoclast).Tuổi càng cao, sự hủy xương trội hơn sinh xương, và tình trạng xốp xương xảy ra và càng tiến triển nặng hơn theo thời gian.

     III. NGUYÊN NHÂN VÀ NGUY CƠ

    * Tuổi tác là nguyên nhân hàng đầu. Ngoài ra, các yếu tố sau có khả năng gây:

    * Phụ nữ bước vào giai đoạn mãn kinh. Nam giới có testosterone thấp.

    * Chế độ ăn uống thiếu dưỡng chất, đặc biệt thiếu những chất có lợi cho xương khớp như canxi, vitamin D, omega-3…

     * Tác dụng phụ của thuốc như corticosteroid, heparin….

     * Lười vận động, không thể dục thể thao, vân động thấp, ngồi nhiều…

      * Dùng nhiều chất kích thích như rượu, bia, thuốc lá….

       IV. DẤU HIỆU LOÃNG XƯƠNG

    Loãng xương thường không có dấu hiệu rõ ràng. Người bệnh thường không biết mình mắc bệnh cho tới khi xương trở nên yếu, dễ gãy sau các sang chấn nhỏ như trẹo chân, té ngã, va đập. Những triệu chứng thường gặp của bệnh là: 

       *  Cột sống có thể bị xẹp, gãy lún khiến người bệnh đau lưng, giảm chiều cao, gù lưng…..

         * Đau nhức đầu xương dài, thậm chí là bị đau nhức toàn thân như kim chích.

      * Đau tại vùng xương chịu trọng lực của cơ thể gồm: xương cột sống, thắt lưng, xương chậu, xương hông, đầu gối… Cơn đau tăng khi vận động, di chuyển, đứng lâu và thuyên giảm khi nghỉ ngơi.

       * Tình trạng giảm mật độ xương ở người tuổi trung niên có thể kèm những dấu hiệu của bệnh giãn tĩnh mạch, cao huyết áp, thoái hóa khớp…

   V. CHẨN ĐOÁN: ĐO MẬT ĐỘ XƯƠNG

   Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã đưa ra tiêu chuẩn xác định loãng xương thông qua kết quả đo mật độ xương (BMD) so sánh với kết quả BMD của người 25 – 35 tuổi khỏe mạnh cùng giới tính, dân tộc. Khác biệt với chuẩn gọi là điểm T có 3 trị số:.

  • Điểm T trong khoảng +1 hay -1 SD:  Xương bình thường.
  • Điểm T dưới trung bình  từ -1 xuống – 2,5 SD: Thiếu xương.
  • Điểm T dưới mức trung bình thấp hơn -2,5 SD: Loãng xương

    Ngoài chỉ số T,  mật độ xương BMD còn được so sánh với BMD của người khỏe mạnh cùng độ tuổi, giới tính, chiều cao, cân nặng và chủng tộc gọi là chỉ số (điểm) Z, đánh giá như sau:

  • Điểm Z  > -2.0: Bình thường
  • Điểm Z = +0.5, -0.5 hoặc -1.5: Phổ biến với phụ nữ tiền mãn kinh
  • Điểm Z ≤ -2.0: Mật độ xương thấp hơn tiêu chuẩn của nhóm tuổi

       VI ĐIỀU TRỊ LOÃNG XƯƠNG

     1. Phương pháp không dùng thuốc

      * Chế độ ăn uống: Người bệnh nên bổ sung các loại thực phẩm giàu canxi theo nhu cầu của cơ thể và tránh uống rượu bia, hút thuốc lá. Ngoài ra, bạn cũng nên kiểm soát tốt cân nặng, tránh tình trạng thừa cân hoặc thiếu cân.

      * Chế độ sinh hoạt: Bạn nên vận động cơ thể thường xuyên để tăng sự dẻo dai cho cơ bắp. Ngoài ra, người bệnh cần cẩn trọng trong sinh hoạt để phòng tránh té ngã.

    * Có thể sử dụng những dụng cụ, nẹp chỉnh hình giảm sự tỳ đè lên cột sống, đầu xương, xương vùng hông.

     2. Phương pháp dùng thuốc

     * Bổ sung Canxi 1.000 – 1.200 mg/ngày và Vitamin D 800 – 1000 IU/ngày cho cơ thể.  *

     * Các loại thuốc chống hủy xương như: Alendronate: Fosamax plus hay Fosamax 5600 (1 viên/tuần); Zoledronic acid được truyền tĩnh mạch với liều lượng 5mg/100ml mỗi năm.

   * Calcitonin chỉ định cho người bệnh gãy xương hay đau do loãng xương, 50 – 100 IU/ngày.

   * Chất điều hòa chọn lọc thụ thể estrogen (SERM), Raloxifene (Evista) thường được chỉ định cho nữ giới bị loãng xương sau mãn kinh, liều lượng 60 mg/ngày.

   * Những thuốc khác gồm: Strontium ranelate (Protelos): Thuốc tăng cường tạo xương, ức chế hủy xương, Deca-Durabolin và Durabolin: Thuốc giúp tăng quá trình đồng hóa.

  VII. THAM KHẢO

[1] Osteoporosis

https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/osteoporosis/symptoms-causes/syc-20351968

[2] Bệnh loãng xương (Osteoporosis)

https://www.niams.nih.gov/vi/health-topics/osteoporosis

[3] Osteoporosis

https://my.clevelandclinic.org/health/diseases/4443-osteoporosis

[4] Osteoporosis

https://www.healthdirect.gov.au/osteoporosis

[5] Loãng xương: Quy mô và hệ quả

https://www.youtube.com/watch?v=c0SMtV4HKaQ

[6] Loãng xương | Dấu hiện nhận biết, Điều trị, Ăn uống và Phòng bệnh

 [7] Điều trị loãng xương ở người cao tuổi 

     TS.BS Trần Bá Thoại

Ủy viên BCH Hội NỘI TIẾT VIỆT NAM