I. LỜI MỞ
Thỉnh thoảng một vài thông tin “giật gân”, gây bức xúc như “Bác sĩ chẩn đoán viêm ruột thừa nhưng mổ cát buồng trứng”, “Chẩn đoán u nang mổ cắt buồng trứng” ..
Đau vùng bụng thưỡng là dấu hiệu phổ biến của bệnh lý hệ tiêu hóa. Nhưng ngoài bộ máy tiêu hóa, trong khoang ổ bụng còn có hệ tiết niệu, sinh dục, mạch máu, cơ, thần kinh, mô liên kết..
Bụng được tính từ phần mũi ức xuống tới trên xương mu. Trong sách hướng dẫn y khoa, khoang bụng được chia làm 9 vùng là hạ sườn phải, thượng vị, hạ sườn trái, hông phải, quanh rốn, hông trái, hố chậu phải, hạ vị (dưới rốn), và hố chậu trái.
Trong khoang ổ bụng có các cơ quan (tạng) thuộc: (1) hệ tiêu hóa như dạ dày, tá tràng, gan, lá lách, hệ thống mật (túi mật và ống dẫn mật), tuy tạng, ruột non, ruột già (đại tràng, trực tràng, hậu môn), mạc treo; (2) hệ tiết niệu, nội tiết như thận và thượng thận, niệu quản, bàng quang; (3) hệ tim mạch như động, tĩnh mạch chủ bụng, động tĩnh mạch lách, thận , thượng thận; (4) ở phụ nữ còn có thêm tử cung, buồng trứng, vòi trứng, âm đạo.
III. CÁC BỆNH LÝ GÂY ĐAU VÙNG BỤNG
Vì ổ bụng có nhiều cơ quan nội tạng, nên cơn đau bụng có thể được gây ra bởi nhiều điều kiện bệnh lý khác nhau của các cơ quan, nội tạng này.
Theo thống kê y học, có đến 171 tình trạng bệnh lý gây nên đau bụng, với các nguyên nhân chính là bệnh lý nhiễm trùng, rối loạn tiêu hóa, tắc nghẽn, phát triển bất thường (u bướu).
Trong thực tế lâm sàng, chỉ khoảng 20 bệnh lý gây đau bụng hay gặp gồm:
1* BỆNH HỆ TIÊU HOÁ:
(1) Bệnh lý dạ dày như Viêm loét dạ dày (stomachache, stomach flu), Viêm dạ dày ruột (tiêu chảy), Sình chướng bụng (flatulence or belching), Trào ngược dạ dày-thực quản (gastroesophageal reflux disease, GERD), Ung thư dạ dày;
(2) Bệnh lý gan mật như Viêm gan, Viêm đường mật, Sỏi mật, U đường mật;
(3) Bệnh lý tụy tạng như Viêm tụy, Sỏi tụy, Ung thư tụy;
(4) Bệnh lý ruột non như Hội chứng ruột kích thích (irritable bowel syndrome, IBS); Ngộ độc thức ăn; Viêm ruột hoại tử, Nhiễm giun sán; Bệnh celiac (dị ứng gluten);
(5) Bệnh lý đại tràng như Táo bón; Viêm đại tràng (Crohn’s disease), Ung thư đại trực tràng;
(6) Các bệnh khác như Viêm ruột thừa; Vỡ tạng rỗng…
2. BỆNH HỆ TIẾT NIỆU
Viêm đường tiểu, Sỏi tiết niệu, Viêm bàng quang.
3. BỆNH LÝ CÁC HỆ KHÁC
(1) Các bệnh lý hệ cơ như Co thắt, căng cơ, Thoát vị cơ hoành ..,
(2) Bệnh hệ sinh dục nữ như Thai ngoài tử cung, Viêm phần phụ U xơ tử cung, U nang buồng trứng, …
(3) Bệnh tim mạch như Tắc mạch máu vùng bụng, Đau bụng kinh, .
IV. NHỮNG LƯU Ý KHI BỊ ĐAU BỤNG
1* VỊ TRÍ ĐAU
Đây là chỉ dấu vị trí vô cùng quan trọng, gợi ý cơ quan, nội tạng nào bị bệnh, tổn thương. Ví dụ: Đau vùng thượng vị thường có thể là bệnh lý dạ dày, túi và ống mật, tụy tạng; Đau vùng rốn gợi ý viêm ruột, viêm dạ dày, ngộ độc thức ăn; Đau vùng hố chậu phải có thể là bệnh lý ruột thừa, manh tràng, niệu quản phải….
9 vùng bụng và các cơ quan tương ứng
2. TÍNH CHẤT CƠN ĐAU
Đau bụng cấp hay từ từ. Đau từng cơn hay liên tục. Đau tê buốt, dữ dội, bỏng rát, như dao đâm, hay quặn thắt. Đau khu trú hay đâm xiên, lan tỏa.
3. CÁC DẤU HIỆU KÈM THEO
Sốt, nôn ói, tiêu chảy, phân máu, nước tiểu đục, tình trạng mất nước, choáng xuất huyết, choáng nhiễm trùng.v.v….
4. TƯ VẤN BÁC SĨ
Dù đau cấp hay mạn tính, đau dữ dội hay có mức độ, người bệnh cũng cần gặp bác sĩ để được khám, chẩn bệnh và tư vấn điều trị.
Hiện nay, hầu hết các bệnh viện đều có đủ các xét nghiệm, thăm dò cần thiết như các xét nghiệm tổng quát về máu, phân, nước tiểu, siêu âm bụng, nội soi dạ dày, nội soi đại tràng, chụp X quang, chụp cắt lớp CT scan, chụp MRI ổ bụng … để nhanh chóng, chính xác tìm ra nguyên nhân cụ thể gây đau bụng.
V. THAY LỜI KẾT
Hầu hết các trường hợp đau bụng nhẹ, không cấp tính thường không nghiêm trọng. Nhưng trong thực tế, rất khó phân biệt đau bụng thông thường với cơn đau bụng nguy hiểm nếu không được khám, thăm dò chẩn đoán đúng quy trình.
Do đó, với đau bụng cấp tính, cần phải đưa ngay đến bệnh viện để được khám, xác định bệnh và điều trị chính xác, đúng phác đồ. Cần lưu ý, khi chưa có chẩn đoán xác định, tuyệt đối không tự ý dùng các thuốc giảm đau, vì sẽ che dấu, làm lu mờ triệu chứng của bệnh, gây khó khăn cho việc chẩn đoán nhanh, chính xác.
Cần lưu ý hai chi tiết:
(1) một là trong khoang ổ bụng, ngoài bộ máy tiêu hóa còn có các cơ quan thuộc hệ tiết niệu, hệ sinh dục, mạch máu, các bó cơ, thần kinh, mô liên kết..và bệnh lý các cơ quan này cũng gây ra đau bụng, và
(2) hai là trong ổ bụng các cơ quan, nội tạng có thể nằm chồng xếp lên nhau. Do đó, cơn đau vùng thượng vị có thể xuất phát từ bệnh lý dạ dày, túi ống mật hay đầu tụy tạng, bác sĩ phải thăm dò chẩn đoán để biết được bệnh chính và phân biệt, xác định bệnh kèm.
Đừng ngạc nhiên với nhận định y học có vẻ nghịch lý : “Không thể dùng siêu âm mà phải dùng ống nội soi để chẩn đoán viêm dạ dày, nhưng không được thiếu siêu âm để gián biệt bệnh lý gan mật tụy cho các bệnh nhân bị viêm dạ dày”.
VI. THAM KHẢO
[1] https://dantri.com.vn/suc-khoe/can-lam-gi-khi-bi-con-dau-vung-bung-20190620085218656.htm
[2] https://truyenhinhthanhhoa.vn/can-lam-gi-khi-bi-con-dau-vung-bung-1808209811.htm
[3] https://dantri.com.vn/suc-khoe/hoi-dam-da-khoa-ve-trieu-chung-dau-bung-20201112172919958.htm
[4] https://tuoitre.vn/12-nguyen-nhan-gay-dau-bung-20181109105553438.htm
[5] https://hongngochospital.vn/dau-bung-canh-bao-nhieu-benh-ly-nguy-hiem/
TS.BS Trần Bá Thoại
Uỷ viên BCH Hội Nội tiết Việt Nam